Tài liệu đề cương ôn thi THPT quốc gia môn Anh

Theo tài liệu ôn thi THPT quốc gia môn Anh thì cấu trúc đề thi cơ bản vẫn như năm trước. Để việc ôn luyện môn tiếng Anh đạt kết quả tốt nhất, các bạn học sinh cần bám sát theo cấu trúc đề thi chuẩn với các nội dung đã được tổng hợp lại như dưới đây.

CẤU TRÚC CHI TIẾT ĐỀ THI VÀ CÁCH ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN ANH NHANH

Việc ôn thi không hề khó, chỉ cần các bạn học sinh nắm được các nội dung căn bản trong đề thi.

Nội dung 1: Về ngữ âm

Gồm có các câu hỏi về trọng âm và phát âm tiếng Anh. Dạng bài đối với phần Ngữ âm sẽ như sau: cho 4 từ vựng, học sinh cần chọn ra từ vựng có cách phát âm phần gạch chân hoặc có trọng âm khác với 3 từ còn lại. Kiểu bài này đòi hỏi học sinh phải nắm vững được cách phát âm và cách đánh dấu trọng âm đúng của các từ.

Để làm tốt các câu hỏi thuộc phần trọng âm và phát âm, các em nên học kỹ càng từ trước đó bởi các từ vựng tiếng Anh rất đa dạng và có nhiều cách phát âm khác nhau. Tuy nhiên nếu muốn học tăng tốc trong thời gian ngắn trước khi thi, các bạn có thể chú ý một số mẹo như sau:

  • Nguyên tắc 1: Những động từ và giới từ có 2 âm tiết sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
  • Nguyên tắc 2: Đa phần danh từ và tính từ 2 âm tiết thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết đầu.
  • Nguyên tắc 3: Với các từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
  • Nguyên tắc 4: Các từ có đuôi là -ic, -ish, -ical, – sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, -ience, -id, -eous, -ian, -ity trọng âm rơi vào âm tiết trước nó
  • Nguyên tắc 5: Các từ có phần hậu tố là -ee, -eer, -ese, -ique, -esque, -ain trọng âm rơi vào chính các âm tiết trên.
  • Nguyên tắc 6: Các từ có phần hậu tố -ment, -ship, -ness, -er / -or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less thì trọng âm chính của từ sẽ không thay đổi
  • Nguyên tắc 7: Các từ có phần đuôi là -graphy, -ate, -gy, -cy, -ity, -phy, -al thì trọng âm sẽ nằm ở âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
  • Nguyên tắc 8: Với danh từ ghép sẽ có trọng âm rơi vào âm đầu
  • Nguyên tắc 9: Tính từ ghép có dấu gạch ngang ở giữa thì trọng âm rơi vào từ thứ 2.

Lưu ý: Trọng âm của từ sẽ có sự thay đổi khi chuyển từ danh từ sang động từ, tính từ hoặc trạng từ.

Nội dung 2: Từ vựng

Trong đề thi sẽ có các dạng bài như thành ngữ, từ đồng nghĩa trái nghĩa, từ vựng đơn thuần, cụm từ,… Những câu hỏi này sẽ có nhiều lựa chọn, thí sinh cần nắm được từ vựng nằm trong đúng ngữ cảnh, còn nếu chỉ biết từ vựng đơn thuần thì sẽ dễ xảy ra nhầm lẫn khi làm bài.

Từ vựng rất quan trọng trong tiếng Anh

Nội dung 3: Ngữ pháp

Cũng giống như từ vựng, ngữ pháp cũng đóng vai trò quan trọng trong đề thi THPT quốc gia môn Anh. Những dạng bài phần ngữ pháp trong đề thường gồm những kiểu như sau: Điền từ còn thiếu để hoàn thành câu, tìm lỗi sai trong câu, tìm câu đồng nghĩa, kết hợp câu.

Những nội dung ngữ pháp chủ điểm ôn thi THPT quốc gia môn Anh gồm có:

1 – Nouns: Danh từ

2 – Pronouns: Đại từ.

3 – Adjectives: Tính từ.

4 – Articles: Mạo từ.

5 – Tense: Các thì trong tiếng Anh.

6 – Modal verbs: Động từ khuyết thiếu.

7 – Gerund & Infinitives: Danh động từ & động từ nguyên thể.

8 – Adverbs: Trạng từ.

9 – Comparisons: So sánh.

10 – Prepositions: Giới từ.

Nội dung 4: Giao tiếp

Giao tiếp là nội dung mới được thêm vào đề thi tiếng Anh THPT quốc gia trong vài năm trở lại đây. Với dạng bài này, đề thi sẽ đưa ra một đoạn hội thoại dài từ 3 đến 4 câu, trong đó 1 câu để trống. Học sinh cần chọn ra câu hội thoại hợp lý nhất trong 4 đáp án của đề để được một đoạn văn hoàn chỉnh với ý nghĩa nhất quán.

Nội dung 5: Kỹ năng đọc

Đối với phần kỹ năng đọc sẽ có 3 dạng bài căn bản đó là Đọc – điền từ, Đọc hiểu ngắn, Đọc hiểu dài. Có thể nói phần đọc hiểu được đánh giá là phần khó trong đề thi. Để ôn tập dạng bài này hiệu quả, các bạn cần có nền tảng từ vựng và kiến thức ngữ pháp thật chắc chắn. Gợi ý một mẹo nhỏ làm bài phần này đó là đọc lướt để tóm lại các ý chính, tìm các từ đồng nghĩa để suy đoán ra đáp án,…

CHỮA MỘT SỐ DẠNG BÀI CƠ BẢN TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN ANH

Chuyên đề ngữ âm (Phonetics)

* Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Question 1: A, hair      B, rain             C, laid             D, wait

Chữa bài: Đáp án A, bởi hair đọc phần gạch chân là âm [eə], còn lại đọc là âm [ei]

Question 2: A, rhythm       B, psychology

C, physical                       D, mythology

Chữa bài: Đáp án B, bởi psychology đọc phần gạch chân là âm [ai], còn lại đọc là âm [I]

* Mark the letter A, B, C, or D on you answer sheet to indicate the word that differs from the rest in the position of the main stress in each of the following questions.

Question 3:    A, physical                 B, summary

C, romantic                     D, following

Đáp án: C, romantic, trọng âm nhấn âm số 2 còn lại nhấn âm số 1

Question 4:    A, compliment           B, counterpart

C, kindergarten                D, biologist

Đáp án: D, biologist, trọng âm nhấn âm số 2 còn lại nhấn âm số 1

Chuyên đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn

* Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions.

Question 5: St Nicholas’ Church has been granted more than £130,000 by English Heritage to repair the ……………… building.

Dịch: Nhà thờ phố Nicholas đã được cấp vốn hơn £130,000 bởi hội đồng di sản nước Anh để tu sửa tòa nhà  

A, Weather-beaten           B, Contemporary

C, Under the weather D, Chic

Đáp án:

A, weather-beaten (adj.): bị hư hỏng hoặc hao mòn do thời tiết. 

Các đáp án khác:

B, contemporary (adj.): tạm thời, nhất thời.

C, under the weather (adj.): cảm thấy không khỏe, khó ở.

D, chic (adj.): sang trọng, lịch sự.

Đáp án A

Question 6: I can’t imagine how anyone ……………… clever as he is could make a terrible mistake.

Dịch: Tôi không thể tưởng tượng nổi sao một người thông minh như anh ta có thể phạm một lỗi lầm thậm tệ như vậy.

A, even-rather                  B, so-as

C, quite-just                      D, as-such

as + adj + as: cấu trúc so sánh ngang bằng.

– such + a/an + N: một cái gì đó.

Đáp án: D

Question 7: What I can’t understand is why he is now pursuing our daughter and why he has not told her that he was once acquainted ……………… us.

Dịch: Điều khiến tôi không thể hiểu nổi là lí do tại sao anh ta lại đang theo đuổi con gái chúng tôi và tại sao anh ta không kể với con bé rằng đã từng quen biết chúng tôi.

A, to                                  B, with

C, for                                D, of

To be acquainted with sb: có quen biết ai.

Đáp án: B

Question 8: The belief that a man in his early twenties ought to have a firm occupational choice reflects ……………… that development is complete by the end of adolescence.

Dịch: Niềm tin cho rằng một người đàn ông ở đầu tuổi 20 cần phải có một lựa chọn nghề nghiệp chắc chắn phản ánh quan điểm phổ biến rằng sự phát triển là đã trọn vẹn vào thời điểm kết thúc tuổi vị thành niên.

A, the prevailing view      B, the prevailed view

C, the view prevailed       D, this view is prevailing

To reflect something: phản ánh cái gì.

V–ing + N: Diễn tả tính chất của cái gì.

Đáp án: A

Chuyên đề ngôn ngữ giao tiếp

* Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.

Question 17: “Maybe you can take a vacation next month.”

Dịch: “Có lẽ bạn có thể đi nghỉ tháng tới.”

A, Nothing special.

B, You’re welcome.

C, It’s very expensive.

D, I don’t think so. I’m teaching all summer.

Đáp án D, “Tôi không nghĩ vậy. Tôi dạy suốt mùa hè mà.” 

Question 18: “………………” “Yes. Do you have any shirts?”

Dịch: “………………….” “Vâng. Anh có bán áo sơ mi không thế? ”

A, Could you do me a favour?

B, Oh, dear. What a nice shirt!

C, May I help you?

D, White, please.

Đáp án: C, Tôi có thể giúp gì được chị?

Chuyên đề viết lại câu

* Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

Question 21: The fox was unsuccessful in reaching the grapes.

Dịch: Con cáo đã không thành công trong việc cố với tới chùm nho.

A, The fox tried in vain to reach the grapes.              B, There’s no point reaching the grapes.

C, It was not worth reaching the grapes.                    D, It was no good to reach the grapes

Đáp án A, Con cáo cố gắng một cách vô vọng để với tới chùm nho. 

Question 22: He seemed very reluctant to take my advice.

Dịch: Anh ta có vẻ lưỡng lự khi nhận lời khuyên của tôi.

A, He seemed quite willing to take my advice.

B, It seemed he was not ready to give me advice.

C, It seemed he was not willing to take my advice.

D, He seemed very anxious to take my advice.

Đáp án C, Có vẻ như anh ta đã không sẵn lòng nhận lời khuyên từ tôi.

Cấu trúc cần chú ý: To be reluctant = to be not willing: không sẵn lòng, lưỡng lự.

Question 23: I don’t agree with prohibiting smoking in bars.

Dịch: Tôi không đồng ý với việc cấm hút thuốc ở các quán bar.

A, I am not in favor to prohibiting smoking in bars.

B, I am not in favor of prohibiting smoking in bars.

C, I am not in favor with prohibiting smoking in bars.

D, I am not on favor of prohibiting smoking in bars.

Đáp án B, Tôi không ủng hộ việc cấm hút thuốc ở các quán bar

Cấu trúc cần chú ý:

To agree with = to be in favor of: ủng hộ. tán thành.

Đáp án: B

Chuyên đề tìm lỗi sai trong câu

* Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to show the underlined part that needs correction in each of the following questions

Question 40: If the goal of education is to enhance both individual achievement and social progress, then the “shopping mall colleges” should been replaced with colleges that are true learning communities.

Dịch: Nếu như mục tiêu của giáo dục là nâng cao cả thành công của các cá nhân và sự đi lên của xã hội, thì các “đại học kiểu trung tâm thương mại” nên được thay thế bằng những trường mà thật sự là các cộng đồng học tập.

A, to enhance                   B, both

C, been                             D, that are

Cấu trúc cần chú ý:

Should + V: nên làm gì

Should + have V-ed/III: lẽ ra nên làm gì. (trong quá khứ). Thay bằng: have been.

Đáp án: C

Question 41: If the man had transported to the hospital sooner than he was, he could have survived the electrocution.

Dịch: Nếu như người đàn ông đã được chuyển đến bệnh viện sớm hơn, có lẽ anh ta đã có thể sống sót qua vụ kích điện.

A, had transported            B, sooner

C, could                            D, survived

Người đàn ông này là người bệnh, ông ta phải “được chuyển” đến bệnh viện. Thay bằng: had been transporte.

Đáp án: A

Question 42: Some researchers believe that an unfair attitude toward the poor will contributed to the problem of poverty.

Dịch: Một vài nhà nghiên cứu tin rằng một thái độ không công bằng đối với người nghèo sẽ góp phần vào vấn đề nghèo khó.

A, Some researchers         B, an unfair

C, poor                             D, contributed

Cấu trúc cần chú ý:

Will + Vinf: sẽ làm gì. Thay bằng: contribute.

Đáp án: D

Trên đây là tài liệu tài liệu ôn thi THPT quốc gia môn Anh với cấu trúc từng chuyên đề trong bài và ví dụ minh họa có đáp án. Chỉ cần các bạn nắm được chắc chắn các kiến thức tiếng Anh được nêu trong bài viết này chắc chắn các bạn sẽ đạt được điểm cao môn Anh. Chúc các bạn thi tốt và dành được điểm cao như mong đợi!